,

Sơn La: 4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường đến 2030

Theo đó, Sơn La đặt mục tiêu đến năm 2030, 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị, 90% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom; 98% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển, xử lý; 100% các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở TN&MT….

 

Đây là những mục tiêu về môi trường được tỉnh Sơn La đề ra tại Kế hoạch số 194/KH-UBND, thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường (BVMT) Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch đã xây dựng 4 nội dung chính. Gồm: Chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi trường; Giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường; Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy BVMT trong khai thác, sử dụng tài nguyên; Chủ động BVMT để góp phần nâng cao năng lực thích ứng BĐKH và giảm phát thải khí nhà kính.

Theo đó, Sơn La sẽ tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hướng tới đạt mục tiêu kép về tăng trưởng kinh tế gắn với giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường. Chủ động kiểm soát chặt quá trình công nghiệp hóa theo hướng thân thiện với môi trường. Thực hiện xanh hóa các ngành sản xuất công nghiệp, thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên, vật liệu thân thiện với môi trường.

Sơn La kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại Nhà máy chế biến cà phê Phúc Sinh.

Thực hiện phân vùng môi trường, thiết lập cơ chế kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động phát triển gây hại đến môi trường, chú trọng đến các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải. Phân luồng các dự án đầu tư mới theo mức độ tác động đến môi trường ngay từ khi phê duyệt chủ trương đầu tư; chú trọng nhóm dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao.

Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm; kiểm soát nghiêm ngặt với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, lượng xả thải lớn. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí khu vực đô thị. Đẩy mạnh phát triển hệ thống trạm quan trắc không khí tự động; thường xuyên cảnh báo, công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí. Tăng cường đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp cải tạo, phục hồi các hồ ao, kênh mương ở các đô thị.

Tiếp tục thực hiện trồng, khoanh nuôi, tái sinh rừng, nhất là rừng đầu nguồn lưu vực sông Đà, sông Mã. Xây dựng, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế phát thải các bon thấp, các mô hình sinh kế gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Triển khai hiệu quả Dự án Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng…

Chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các nguy cơ ô nhiễm.

Các chỉ tiêu chính được đặt ra, gồm: Đến năm 2030, 100% các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở TN&MT; 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom; 90% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom; 50% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom; 98% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển, xử lý.

Trên 50% nước thải đô thị được xử lý đạt chuẩn với đô thị loại II trở lên; trên 20% nước thải đô thị được xử lý với đô thị còn lại; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% trung tâm thương mại, siêu thị không sử dụng sản phẩm nhựa dùng 1 lần và túi nilon khó phân hủy; 100% khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng 1 lần…

94,8% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; 90% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch… Tỷ lệ che phủ rừng đạt 56%; tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt 32%.

Tầm nhìn đến năm 2050, môi trường tỉnh có chất lượng tốt, đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành và an toàn của người dân; đa dạng sinh học được gìn giữ, bảo tồn, đảm bảo cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó BĐKH; xã hội hài hòa với thiên nhiên, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các bon thấp được hình thành và phát triển, hướng tới mục tiêu trung hòa các bon vào năm 2050.

Nguyễn Nga

Theo: https://monre.gov.vn/

Tin cùng chuyên mục