,

Giới thiệu chung về Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1

Kiến trúc Chính phủ điện tử (CPĐT) hướng tới Chính phủ số (CPS) Ngành Tài nguyên và Môi trường là tài liệu mô tả chi tiết các thành phần CPĐT của Bộ TN&MT từ Trung ương đến địa phương, kết nối, liên thông với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, người dân, doanh nghiệp và các đối tác; thể hiện việc tham chiếu, kết nối các quy trình nghiệp vụ, ứng dụng, dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin và các thành phần khác tuân thủ Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0.

 

Xây dựng CPĐT hướng tới Chính phủ số Ngành TN&MT

Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1 là bản kiến trúc được cập nhật, phát triển từ kiến trúc CPĐT Ngành TN&MT (phiên bản 2.0) được ban hành theo Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

So với phiên bản 2.0, Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1 được cập nhật, bổ sung thêm các nội dung, kiến trúc thành phần cũng như thiết lập các nền tảng số…, cụ thể như:

Cập nhật nội dung bản kiến trúc theo định hướng của Chính phủ, của lãnh đạo Bộ, sự phát triển của ngành, ứng dụng các tiến bộ công nghệ; Các chương trình, kế hoạch, quyết định liên quan đến chuyển đổi số và tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; bước đầu hình thành các nền tảng phục vụ phát triển Chính phủ số TN&MT;

Về các nội dung các kiến trúc thành phần: Bổ sung các nghiệp vụ về khoa học dữ liệu, giám sát, đo lường các dịch vụ, quyết định; Tạo lập khối dữ liệu chủ ngành TN&MT phục vụ trao đổi, chia sẻ; kho dữ liệu ngành TN&MT (Data Lake); hình thành CSDL quốc gia về TN&MT bám sát theo khung dữ liệu tham chiếu của các ngành, lĩnh vực;

Thiết lập các nền tảng số gồm: Các nền tảng điều hành, tích hợp với các nền tảng quốc gia; nền tảng quản trị dữ liệu TN&MT; nền tảng phân tích xử lý; nền tảng quản trị, vận hành hạ tầng kỹ thuật số... Hoạch định các nền tảng CPS trong một kiến trúc thống nhất và có khả năng tích hợp chia sẻ với các hệ thống quốc gia (NDXP, Cổng dữ liệu quốc gia); Ứng dụng các công nghệ mới phù hợp;

Quy hoạch hạ tầng số dùng chung cho Bộ, ngành TN&MT. Nâng cấp, tạo lập đám mây số TN&MT tích hợp với đám mây CPĐT, đám mây công cộng; tích hợp vào nền tảng ATTT QG và bảo đảm an toàn thông tin theo các quy định;

Đồng thời, xác định lộ trình triển khai phù hợp: Các nhiệm vụ ưu tiên; tổ chức triển khai có hiệu quả; ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn và khung quản trị để giám sát tuân thủ kiến trúc, phát triển chuyển đổi số theo đúng quy hoạch, lộ trình.

Mục đích chung của Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1 nhằm thiết lập định hướng cho quá trình xây dựng CPĐT hướng tới CPS tại Bộ TN&MT và làm cơ sở tham chiếu cho Kiến trúc công nghệ thông tin (CNTT) của Sở TN&MT các địa phương; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước (CQNN), tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công (DVC) tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp, xây dựng CPĐT của ngành, hướng tới ngành TN&MT số, CPS và nền kinh tế số.

Mục đích cụ thể là: Xác định bản quy hoạch tổng thể về ứng dụng CNTT của Bộ TN&MT, trong đó thể hiện các thành phần và mối quan hệ giữa các thành phần, gắn liền ứng dụng CNTT với các hoạt động nghiệp vụ;

Định hướng và triển khai tin học hóa quy trình nghiệp vụ trong Bộ TN&MT một cách có hệ thống và thực thi chương trình cải cách TTHC, nghiệp vụ hành chính theo hướng công khai, minh bạch để thực hiện hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; Định hình một mô hình kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu, tái cấu trúc cơ sở hạ tầng thông tin; Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư, đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan, đơn vị; Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng các thành phần, hệ thống thông tin (HTTT) theo điều kiện thực tế; Là cơ sở xác định các thành phần, hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai CPĐT tại ngành TN&MT; làm căn cứ đề xuất và triển khai các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT của Bộ TN&MT.

Việc xây dựng Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1 có ý nghĩa rất quan trọng.

Đối với lãnh đạo các cấp thuộc Bộ: Cung cấp tầm nhìn tổng thể về quá trình chuyển đổi, ứng dụng CNTT trong Bộ, những lợi ích và khả năng, tính khả thi trong việc cải thiện năng lực quản lý nhà nước, tiềm năng và vai trò của Bộ đối với Chính phủ, các bộ, ngành địa phương khác và với xã hội;

Cung cấp định hướng và kết quả đạt được trong tương lai khi triển khai CPĐT cho Bộ, khả năng tối ưu hóa nguồn lực, tài nguyên và nhận diện các giải pháp cải thiện về các vấn đề hạn chế trong quản lý nhà nước và điều hành bộ máy;

Bảo đảm tính bền vững của ứng dụng CNTT, tài nguyên thông tin, dữ liệu, từ đó phục vụ sự phát triển bền vững của bộ, ngành.

Đối với bộ phận xử lý nghiệp vụ chuyên ngành: Cung cấp định hướng và khả năng ứng dụng CNTT nhằm cải cách nghiệp vụ, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.

Đối với bộ phận lập kế hoạch ứng dụng CNTT: Xác định lộ trình tối ưu trong việc lập kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT, tối ưu hóa nguồn lực đầu tư; Tránh việc đầu tư chồng chéo, trùng lặp các HTTT/CSDL; Xác định các vấn đề các trọng tâm, trọng điểm khi lập kế hoạch và đầu tư, tránh đầu tư dàn trải.

Đối với các chủ đầu tư dự án ứng dụng CNTT:  Xác định rõ mối quan hệ, các vấn đề liên quan trong các dự án đầu tư để tập trung nguồn lực thực hiện hiệu quả; Đơn giản hóa trong một số tác vụ triển khai ứng dụng CNTT do đã có các chỉ dẫn, yêu cầu từ kiến trúc.

Đối với đơn vị triển khai ứng dụng CNTT:  Cung cấp các thiết kế sơ bộ tổng thể, các tài nguyên có sẵn khả dụng cho việc xây dựng các HTTT; Chỉ dẫn các tiêu chuẩn, kỹ thuật công nghệ áp dụng đảm bảo sự thống nhất và tương thích giữa các HTTT trong các dự án khác nhau.

Phạm vi áp dụng

Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1 có phạm vi áp dụng như sau:

Các đơn vị trực thuộc Bộ quy định tại Điều 3 của Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT;

Các đơn vị sự nghiệp khác không được quy định tại Điều 3 của Nghị định số 36/2017/NĐ-CP, gồm: Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam, các Viện, các Trường, các Trung tâm;

Các lãnh đạo, chuyên viên quản lý TN&MT tại địa phương (UBND, Sở TN&MT, phòng TN&MT, công chức về TN&MT cấp xã…) được cung cấp tài khoản truy cập vào các HTTT/CSDL có phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương; - Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của Bộ; - Các bộ, ngành, địa phương tham khảo Kiến trúc của ngành TN&MT để làm cơ sở khai thác, kết nối, chia sẻ dữ liệu với ngành TN&MT.

Tầm nhìn và quan điểm xây dựng Kiến trúc

Về tầm nhìn, Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1 hướng tới xây dựng kế hoạch phát triển và lộ trình triển khai ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2021-2025, hướng tới một hệ thống CPS toàn diện, hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của Ngành TN&MT;

Định hướng về mặt nguyên tắc, thiết kế và các tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư liên quan đến CNTT của Bộ, hoàn chỉnh hạ tầng CNTT và truyền thông, ứng dụng hiệu quả CNTT trong hoạt động của các cơ quan đơn vị, tăng năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động, tiếp tục đơn giản hóa TTHC và tạo sự tiện lợi cho doanh nghiệp và người dân;

Đảm bảo cách tiếp cận phù hợp cho việc quản lý và kiểm soát các khoản đầu tư CNTT và cách sử dụng các nguồn tài nguyên, nhằm tránh đầu tư trùng lặp, tăng cường khả năng tích hợp, giúp hệ thống CNTT của Bộ liên thông kết nối với các hệ thống bên ngoài một cách an toàn;

Là cơ sở quan trọng để tiếp tục tiến trình chuyển đổi sang chính phủ số và kiện toàn HTTT CPĐT hiện có, ứng dụng CNTT rộng rãi và hiệu quả trong mọi hoạt động của các CQNN làm cơ sở để phục vụ CCHC, triển khai ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng (quy trình) ISO điện tử, nâng cao năng suất lao động, góp phần hiện đại hoá nền hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin.

Về quan điểm Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1 được xây dựng bám sát các quan điểm, trong đó nhấn mạnh Một Bộ TN&MT thống nhất; Lấy người dùng là trung tâm; Hiện đại hóa môi trường số TN&MT.

Một Bộ TN&MT thống nhất: Người dân, doanh nghiệp, cơ quan giao dịch dễ dàng thông qua hệ thống Một cửa nhất quán của Bộ TN&MT;

Lấy người dùng là trung tâm: Thống nhất tích hợp trải nghiệm đa kênh của người dùng thông qua định danh số tích hợp, các dịch vụ nghiệp vụ, dịch vụ dữ liệu, dịch vụ hạ tầng cá thể hóa theo người dùng;

Điều hành dựa trên dữ liệu: Dữ liệu hoạt động từ tất cả các nguồn liên quan được tích hợp, phân tích, tạo cơ sở hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo và nhà 5 quản lý, người dùng trong toàn hệ thống;

Hiện đại hóa môi trường số TN&MT: Chuyển đổi các hệ thống sẵn có theo quy hoạch kiến trúc, bảo đảm hiệu quả đầu tư, tăng cường sử dụng các dịch vụ dùng chung và giảm thiểu chi phí vận hành, tối ưu hóa và tự động hóa hoạt động giám sát chất lượng.

Nâng cao hiệu quả quản lý điều hành, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, xây dựng CPĐT hướng tới CPS và nền kinh tế số

Kiến trúc CPĐT hướng tới CPS ngành TN&MT, phiên bản 2.1 được xây dựng đảm bảo nguyên tắc chung là: Tương thích, kế thừa Kiến trúc CPĐT Bộ TN&MT, phiên bản 1.0, phiên bản 2.0; Phù hợp với Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0; Phù hợp với định hướng, quy định ứng dụng CNTT, xây dựng CPĐT của quốc gia, của Bộ TN&MT, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Phù hợp với Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; phù hợp với Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Các thành phần của Kiến trúc được xây dựng, triển khai trên các nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại (dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, kết nối thông minh…); thống nhất sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước làm hạ tầng truyền dẫn trong CPĐT ngành; nội dung an toàn thông tin mạng; phương pháp tiếp cận Kiến trúc CPĐT và khung tham chiếu tương hợp;

Kiến trúc CPĐT cấp Bộ, Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh đảm bảo triển khai có hiệu quả, tránh đầu tư trùng lặp và nâng cao hiệu quả quản lý điều hành, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, xây dựng CPĐT hướng tới CPS và nền kinh tế số.

10 Nguyên tắc cụ thể gồm:

 Nguyên tắc 1: Phù hợp với Khung kiến trúc CPĐT Việt Nam phiên bản 2.0 (tại Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông).

Nguyên tắc 2: Phù hợp với chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của Bộ và của ngành TN&MT.

Nguyên tắc 3: Phù hợp với định hướng, mục tiêu ứng dụng CNTT quốc gia và định hướng, mục tiêu của Bộ, của ngành TN&MT; ưu tiên tiển khai các hạng mục quan trọng, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; thông tin, dữ liệu và các dịch vụ phải tin cậy, chính xác và kịp thời.

Nguyên tắc 4: Phù hợp với quy trình nghiệp vụ của các đơn vị trong Bộ TN&MT, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, tăng hiệu quả, 6 thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ; cung cấp DVC tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp;

Nguyên tắc 5: Tập trung hoá hạ tầng CNTT vào các TTDL của Bộ, đảm bảo việc quản lý và khai thác hiện quả hạ tầng CNTT, cung cấp đủ năng lực tính toán, lưu trữ để triển khai các HTTT/CSDL trong Kiến trúc CPĐT của Bộ.

Nguyên tắc 6: Dữ liệu cần được quản lý, vận hành, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ và khai thác, sử dụng chung chặt chẽ, hiệu quả. Không triển khai xây dựng các nội dung thông tin, dữ liệu trùng lặp. Các HTTT/CSDL quốc gia, các HTTT chuyên ngành cần kết nối, chia sẻ, sử dụng chung.

Nguyên tắc 7: Thông tin và các dịch vụ phải được truy nhập trên cơ sở bình đẳng. Tối đa việc tích hợp và chia sẻ thông tin giữa các HTTT đã, đang và sẽ triển khai tại Bộ, tại các đơn vị trực thuộc Bộ; Bảo đảm sự kết nối liên thông giữa các HTTT trong Bộ và các HTTT của các bộ, ngành khác và địa phương.

Nguyên tắc 8: Đối với những HTTT/CSDL có phạm vi rộng hơn phạm vi của kiến trúc (HTTT/CSDL quốc gia), ngoài việc tuân thủ kiến trúc này, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về CSDL quốc gia, HTTT có phạm vi từ Trung ương đến địa phương và các quy định có liên quan.

Nguyên tắc 9: Các HTTT/CSDL triển khai trong Kiến trúc phải được xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin; Việc xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin căn cứ vào Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.

 Nguyên tắc 10: Các hệ thống kỹ thuật, các ứng dụng, dịch vụ phải tuân thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định về chuyên ngành, về công nghệ thông tin, các hướng dẫn của Khung kiến trúc CPĐT Việt Nam và các văn bản quy định có liên quan.

Theo: https://monre.gov.vn/

Tin cùng chuyên mục