,

khai thác đất

phạm đức long - luckybabyhd93@gmail.com
HỎI:

Gia đình tôi có thuê đất của UBND xâ làm nuôi trồng thủy hải sản. do đào đất thừa 1 lượng đất nên tôi đã bán phần đất đào thừa cho 1 cá nhân khác. cá nhân trên bán đất trên cho 01 cơ sỏ sản xuất gạch. Nếu hành vi của tôi như vậy thì nếu bị xử lý hành chính xẽ bị xử lý hành chính như thế nào? Đất đai bình thường có phải là 1 dạng khoáng sản không. Mong trả lời sớm.

TRẢ LỜI:

Vấn đề bạn hỏi, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:

T
ại Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010, quy định:
          1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:
a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
đ) Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%;
e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;
g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
h) Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit không đủ tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.
Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản”
          Như vậy, trường hợp đất mà gia đình bạn đã bán thuộc loại đất quy định tại Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010 nêu trên thì đất đó là khoáng sản, việc khai thác phải được cấp phép theo quy định của Luật khoáng sản.
          Trong trường hợp đất mà bạn khai thác là khoáng sản thì hành vi (bán đất) của bạn thuộc trường hợp xem xét xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại 43 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
Câu 27. Chuyển mục đích sử dụng đất tại phường Đội Cấn
Câu hỏi: Gia đình tôi đang sử dụng một mảnh đất nông nghiệp tại địa bàn phường Đội Cấn, TP Tuyên Quang (trước là xã Đội Cấn). Mảnh đất có mục đích sử dụng là đất trồng cây hằng năm. Thực tế qua quá trình sử dụng trồng mía, gia đình tôi thấy hiệu quả kinh tế không cao. Tham khảo các hộ gia đình trong khu vực, gia đình nhận thấy việc trồng cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn cho gia đình. Vậy tôi xin hỏi việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây ăn quả sẽ thực hiện như thế nào và thủ tục thực hiện ra sao?
Trả lời: Trường hợp chuyển mục đích đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng cây lâu năm như theo đề nghị của gia đình không thuộc trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai năm 2013. Vì vậy, trong trường hợp này hộ gia đình không phải thực hiện thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, đề nghị gia đình đăng ký việc chuyển đổi cây trồng tại UBND xã theo các quy định của ngành nông nghiệp (nếu có).

Câu hỏi cùng chuyên mục