,

cấp quyền sử dụng đất đai

dương văn thể - thetankim@gmail.com
HỎI:

tôi có thửa đất khai phá từ năm 1988 với diện tích sử dụng hơn 2000m2 ,năm 1993 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có 400m2 đất thỏ cư số diện tích còn lại là vuòn tạp chưa được ghi vào trong giấy CNquyeenf sử dụng đất nay tôi xin cấp tiếp nhưng UBND xã không làm cho tôi( Số diện tích còn lại cùng năm trên 1 thửa và trên tờ bản đồ với diện tích đã có trong sổ đỏ) vậy tôi phải viết đơn gửi cơ quan nào giải quyết

TRẢ LỜI:
Vấn đề bạn hỏi, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:

Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, như sau:

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”

Đối với trường hợp thửa đất do ông/bà đang sử dụng ổn định không có tranh chấp và có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành (không thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Điều 19 Nghị định số 43) thì được xem xét cấp GCN QSD đất, các thực hiện như sau:

1. Nơi nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định hoặc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

2. Về thành phần, số lượng hồ sơ: Theo quy định tại Điểm 2 - B1-phần II Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Điểm 1-I.1-I-B- Phần III Quyết định số 634/QĐ-BTNMT ngày 29/3/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); Điều 4, Điều 6 Thông tư số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyến hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất);

3. Về trình tự thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu: Theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Đề nghị ông/bà liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện (nơi có đất) để được hướng dẫn chi tiết.

Câu hỏi cùng chuyên mục